Cổng thông tin điện tử huyện Hậu Lộc
Cổng thông tin điện tử huyện Hậu Lộc
  • Liên kết website
  • Thống kê truy cập
  • Đang online: 4

    Hôm nay: 32

    Đã truy cập: 629773

KẾ HOẠCH RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO VÀ HỘ GIA ĐÌNH LÀM NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THÀNH LỘC

 
 
       Thực hiện Kế hoạch số 98/KH-UBND của UBND huyện Hậu Lộc, ngày 20/11/2020, UBND xã Thành Lộc đã ban hành Kế hoạch, đồng thời thành lập Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình làm nông nghiệp trên địa bàn xã.
       I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP RÀ SOÁT
       1. Mục đích
- Xác định danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; thống kê, phân tích thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo và các chiều thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin) để làm cơ sở thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu vào phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo Misposasoft để theo dõi, quản lý thống nhất trên phạm vi toàn huyện.
- Xác định được danh sách hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở để ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
         2. Yêu cầu
- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải được thực hiện trực tiếp với từng hộ, người dân theo đúng phương pháp, quy trình, công cụ đo lường nghèo đa chiều; đảm bảo công khai, dân chủ, có sự tham gia của người dân và dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, giám sát của Mặt trận Tổ quốc và sự tham gia của chính quyền, người dân; phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân địa phương.
- Kết thúc rà soát các thôn phải xác định được chính xác danh sách: hộ nghèo; hộ cận nghèo; hộ tái nghèo, tái cận nghèo; hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo; hộ nghèo phát sinh, cận nghèo phát sinh; hộ nghèo, cận nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội; hộ nghèo, cận nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công; hộ nghèo, cận nghèo thuộc chính sách giảm nghèo; phân tích hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chí thu nhập, hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản; phân tích nguyên nhân nghèo, cận nghèo và các chiều thiếu hụt từng hộ. Xác định chính xác tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng thôn; của xã theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020.
- Kết hợp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình với rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
       3. Đối tượng và phạm vi
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo thụ hưởng chính sách trong năm 2020 và các gia đình có khả năng nghèo, cận nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên phạm vi toàn xã.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc liên quan đến rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và thực hiện các chương trình, chính sách, dự án hỗ trợ giảm nghèo.
       4. Phương pháp và quy trình rà soát
       4.1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
Thực hiện rà soát thông qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và khoản 1, Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
       4.2. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2020: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và các khoản 4, 5, 6, 7 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và các Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
       4.3. Các phiếu, bảng, biểu, mẫu sử dụng để rà soát và tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm và thường xuyên: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016, Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tài liệu hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
       4.4. Phương pháp và quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: Thực hiện theo hướng dẫn Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 20/6/2016 của UBND tỉnh, kế hoạch 98/ KH- UBND, ngày 17 tháng 11 năm 2020 của UBND huyện Hậu Lộc.
       5. Thời điểm rà soát
5.1. Thời điểm tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 được thực hiện từ ngày 23 tháng 11 đến hết ngày 25 tháng 12 năm 2020.
5.2. Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên (từ sau thời điểm sau rà soát định kỳ năm 2020 đến trước rà soát định kỳ năm 2021).
5.3. Việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình được thực hiện đồng thời với thời điểm rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2020 hoặc thường xuyên trong năm 2021.
        II. NỘI DUNG
       1. Thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo rà soát
       1.1. Ban Chỉ đạo rà soát.
Cấp xã: Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên cơ sở các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG Giảm nghèo. Trưởng ban Chỉ đạo phân công nhiệm vụ, địa bàn phụ trách cho các thành viên Ban Chỉ đạo.
Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, giám sát việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2020 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban Chỉ đạo.
        1.2. Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo
+ Thành phần
- Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo xã , gồm các cán bộ, công chức: Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng - Thống kê, Kế toán ngân sách, Đoàn Thanh niên xã, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội CCB xã và trưởng các thôn. Trong đó, giao công chức Lao động - Thương binh và Xã hội làm Tổ trưởng, công chức Văn phòng - Thống kê làm Tổ phó.
+ Nhiệm vụ
Tham mưu cho Ban Chỉ đạo các cấp xây dựng kế hoạch, chuẩn bị tài liệu, dự toán kinh phí; tập huấn nghiệp vụ; đôn đốc, kiểm tra, giám sát; tổng hợp báo cáo sơ bộ, báo cáo chính thức kết quả rà soát và thực hiện các công việc liên quan đến rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
       2. Thành lập Tổ rà soát tại thôn
       2.1. Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập Tổ rà soát tại thôn
- Thành phần: Trưởng thôn (làm Tổ trưởng); Mời đồng chí Bí thư Chi bộ tham gia Tổ rà soát (đối với những thôn chưa nhất thể hóa chức danh Bí thư chi bộ và Trưởng thôn); đại diện một số đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Công an viên,...) làm rà soát viên (theo thôn mới sau khi sáp nhập).
- Số lượng thành viên Tổ rà soát: Tùy theo số lượng hộ trong thôn, vùng miền và đề xuất của thôn, Chủ tịch UBND xã quyết định số lượng, thành phần Tổ rà soát nhằm đảm bảo tiến độ thời gian.
       2.2. Nhiệm vụ của Tổ rà soát: Trực tiếp làm công tác rà soát, tổng hợp dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình tại thôn.
       3. Tổ chức thông tin, tuyên truyền
- Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc các cấp, Tổ rà soát thôn cần tuyên truyền, giải thích cho cán bộ và nhân dân ở địa bàn rà soát hiểu được:
+ Mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ của rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm 2020 khác với tổng điều tra và rà soát thường xuyên; Tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
+ Mục đích, ý nghĩa của việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở để ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
- Hình thức tuyên truyền: Bản tin truyền thanh; hội nghị cán bộ, nhân dân; hệ thống phát thanh xã, thôn; niêm yết tại các điểm công cộng xã, thôn.
       4. Tổ chức tập huấn
- Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng thống kê xã tổ chức tập huấn cho các thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc xã ,Tổ rà soát thôn.
       5. Tiến độ rà soát và báo cáo kết quả
       5.1. Triển khai và tập huấn nghiệp vụ:
- Cấp xã, thôn: Xong trước ngày 21/11/2020.
       5.2. Cấp tài liệu hướng dẫn, phiếu rà soát cho cấp thôn: Dự kiến trước 23/11/2020.
       5.3. Rà soát và tổng hợp báo cáo kết quả
 UBND xã
- Tổ chức rà soát tại các thôn trên địa bàn xã (từ ngày 23/11 - 26/11/2020).
- Tổng hợp, báo cáo sơ bộ kết quả rà soát về UBND cấp huyện trước ngày 27/11/2020.
- Sau khi có kết quả rà soát và báo cáo sơ bộ, tiến hành niêm yết công khai các danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo; hộ tái nghèo, tái cận nghèo; hộ nghèo, cận nghèo phát sinh; hộ cận nghèo rơi nghèo.
+ Thời gian niêm yết: Đủ 07 ngày làm việc (sau khi họp dân thống nhất kết quả rà soát). Niêm yết lần 1
+ Địa điểm niêm yết: Nhà văn hóa các thôn, trụ sở UBND xã.
+ Hình thức: Niêm yết danh sách trên bảng thông tin, đọc trên hệ thống loa truyền thanh xã.
- Sau khi niêm yết (và phúc tra nếu có khiếu nại của người dân), tổng hợp kết quả báo cáo xin ý kiến thẩm định kết quả rà soát của UBND huyện (kèm theo danh sách chính thức hộ nghèo, hộ cận nghèo) trước ngày 08/12/2020.
- Căn cứ vào ý kiến thẩm định của UBND huyện, Chủ tịch UBND xã ra quyết định công nhận kết quả rà soát kèm theo danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trước ngày 15/12/2020; thực hiện niêm yết công khai danh sách tại trụ sở UBND cấp xã và hệ thống loa truyền thanh xã (niêm yết lần 2).
- Xã báo cáo kết quả rà soát chính thức trước ngày 21/12/2020.
- Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 và bàn giao các danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo; các biểu mẫu báo cáo theo quy định về Ban Chỉ đạo huyện, và lập biên bản bàn giao kết quả đóng dấu giáp lai vào danh sách rà soát để cùng quản lý trước ngày 23/12/2020. Danh sách được lập thành 03 bản (01 bản lưu tại cấp xã, 01 bản lưu tại cấp huyện và 01 báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
- In, cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các hộ xong trước ngày 30/12/2020.
- Thu thập, bổ sung và cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào Phiếu C. Hoàn thành, làm sạch và thẩm định phiếu gửi về UBND cấp huyện trước ngày 30/12/2020; cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm Misposasoft xong trước ngày 30/12/2020.
- Báo cáo kết quả xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp về UBND cấp huyện trước ngày 30/12/2020.
- Thu thập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả rà soát định kỳ năm 2020 cập nhật vào phần mềm Misposasoft trước ngày 30/12/2020 để theo dõi, quản lý.
       6. Kinh phí rà soát
Nguồn kinh phí thực hiện việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2020 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020  được bố trí tại Quyết định số 5318/QĐ-UBND ngày 16/12/2019 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương năm 2020 của tỉnh Thanh Hóa.
Căn cứ Kế hoạch được duyệt và kinh phí đã được phân bổ, UBND xã cân đối, bố trí hỗ trợ thêm kinh phí để thực hiện tốt, đảm bảo chất lượng những nội dung công việc trên.
       III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
       1. Công chức phụ trách Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì tham mưu cho tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện thành lập Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn xã năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với Tài chính – kế hoạch, Thống kê; các ngành có liên quan tham mưu cho UBND xã triển khai Kế hoạch rà soát.
- Thống nhất biểu mẫu, tài liệu hướng dẫn; in tài liệu hướng dẫn, phiếu, biểu mẫu phục vụ cho cuộc rà soát.
- Chỉ đạo, kiểm tra, phúc tra, giám sát quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các địa phương.
- Tổng hợp kết quả rà soát; báo cáo Chủ tịch UBND huyện kết quả sơ bộ và chính thức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2020.
      2. Công chức Thống kê
Phối hợp với các phòng, ngành liên quan và công chức phụ trách Lao động – Thương binh và Xã hội xã tổ chức tập huấn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp trên địa bàn. Chỉ đạo các Văn phòng Thống kê xã tham gia hỗ trợ, thực hiện rà soát, tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện. Kết hợp thống kê, đánh giá thu nhập của những hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả tổng điều tra cuối năm 2020 để đánh giá mức độ chỉ tiêu.
       3. Công chức Tài chính – Kế hoạch
Chủ trì cấp và hướng dẫn thanh quyết toán kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020.
       4. Công chức Văn hóa & Thông tin xã.
Tổ chức truyền thông, tuyên truyền về công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình với nội dung, hình thức phù hợp.
       5. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc xã và các tổ chức thành viên
  Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh và Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020, chỉ đạo các tổ chức thành viên các cấp tham gia tích cực công tác thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ công tác rà soát; tham gia thực hiện, giám sát quy trình đảm bảo công khai, minh bạch, chính xác.
       6. Các thành viên Ban Chỉ đạo rà soát
Thực hiện chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2020 theo Quyết định phân công của Chủ tịch UBND xã. Chịu trách nhiệm giải trình trước Chủ tịch UBND xã nếu có những vấn đề sai sót trong quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa bàn được phân công  theo dõi. Báo cáo UBND huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) kết quả chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa phương được phân công trước ngày 23/12/2020.
       7. UBND xã
- Tổ chức tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, nội dung và tầm quan trọng của cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn.
- Xây dựng Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, trong đó kết hợp với xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình. Trực tiếp thực hiện rà soát, xác định trên địa bàn theo đúng quy trình tại các thôn. Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình đúng thời gian quy định.
- Thu thập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo (Phiếu C) theo kết quả rà soát định kỳ năm 2020 cập nhật vào phần mềm Misposasoft để theo dõi, quản lý.
- Quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và cấp Giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo của xã và cấp cho từng hộ.
- Hướng dẫn mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp theo quy định.
- Lưu trữ toàn bộ hồ sơ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa phương theo quy định.
UBND xã yêu cầu các chuyên môn liên quan, đoàn thể cấp xã, các thôn khẩn trương triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, phản ánh kịp thời về UBND xã ( Qua công chức Lao động - Thương binh và Xã hội) để phối hợp, giải quyết./.
                                                                                                                                                                 Thanh Hùng
Các tin liên quan